SSD (Solid State Driver – Ổ lưu trữ thể rắn) là một thiết bị lưu trữ sử dụng bộ nhớ trạng thái rắn để lưu trữ dữ liệu trên máy tính một cách bền vững. Một ổ SSD đồng thời mô phỏng quá trình lưu trữ và truy cập dữ liệu giống như ổ đĩa cứng (HDD) thông thường và do đó dễ dàng được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Ổ SSD sử dụng SRAM hoặc DRAM hoặc bộ nhớ FLash để lưu dữ liệu.
Ổ SSD cho PC thông thường có kích thước 2.5″, sử dụng giao tiếp Sata, nhưng nó vẫn tương thích với các máy tính để bàn dùng ổ cứng 3.5″, bạn chỉ cần dùng một cái khay chuyển đổi là xong, thường thì nó được bán kèm theo chiếc SSD đó luôn, nếu không thì ta cũng có thể tìm mua ở các cửa hàng chuyên bán linh, phụ kiện vi tính.
Nhờ việc sử dụng RAM để lưu dữ liệu, hoạt động đọc/ghi dữ liệu của SSD không kéo theo sự chuyển động của bất cứ phần nào trên ổ đĩa và do đó làm ổ đĩa bền vững hơn so với HDD, gần như không gây tiếng ồn, không có độ trễ cơ học nên mang lại tốc độ truy cập cao hơn. Đồng thời không mất thời gian khởi động như ổ HDD. Tuy nhiên, nếu như ổ cứng sẽ mất sạch dữ liệu đang xử lý trong trường hợp bị ngắt điện đột ngột, thì SSD lại có khả năng lưu lại y hệt như chip Flash.
Với giao tiếp Sata 3 hiện nay (băng thông 6Gpbs), những ổ SSD có thể đạt tốc độ đọc và ghi rất nhanh, lên đến hơn 500MB/giây, còn những SSD sử dụng chuẩn Sata 2 thì có tốc độ thấp hơn nhiều, trong khoảng 200 – 275MB/giây, những thông số này đều được nhà sản xuất công bố và ghi rõ bên bao bì của sản phẩm mà khi mua chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy.
Ổ SSD có dải hoạt động nhiệt cao hơn HDD, thông thường trong dải nhiệt 5-55oC. Một số ổ flash có thể hoạt động ở nhiệt độ 70oC. Tuy nhiên, ổ SSD có những hạn chế về dung lượng lưu trữ, độ bền đọc/ghi so với ổ HDD thông thường. Hiện nay một ổ SSD dạng Flash có thể đọc ghi tối đa khoảng 10.000 lần cho ổ loại MLC và 100.000 lần cho ổ loại SLC. Ổ SSD đắt hơn nhiều lần so với HDD nếu tính trên đơn vị dung lượng lưu trữ.