So sánh điểm thiệt hơn của Asus Zenfone C và Motorola Moto G

Chuyển tới nội dung chính trong bài[xem]
Asus Zenfone C và Motorola Moto G đều là những mẫu smartphone được đánh giá cao ở phân khúc giá rẻ nhờ độ ổn định về hiệu năng và thiết kế trẻ trung, ưa nhìn

Asus Zenfone C

Ưu điểm:

– Hiệu năng ổn định

– Nhiều cải tiến so với các phiên bản cũ

– Giá thành rẻ

– Đi kèm pin sạc độc đáo

Nhược điểm:

– Không nhiều cải thiện về thiết kế

– Camera chỉ ở mức trung bình

– Pin chưa thực sự ấn tượng

Moto G

Ưu điểm:

– Nhiều tính năng độc đáo

– Màn hình chất lượng tốt

– Hiệu năng mạnh mẽ

Nhược điểm:

– Camera chưa thực sự tốt

– Không hỗ trợ khe cắm microSD, và không có bản 4G

So sánh về thiết kế

Về thiết kế, có thể thấy rằng Zenfone C không có quá nhiều điểm nổi bật so với hai mẫu smartphone tiền nhiệm là ZenFone 4A450CG và A400CG. Trên thực tế, bạn có thể dễ dàng nhầm lẫn cả ba mẫu smartphone này với nhau.

Điểm khác biệt lớn nhất giữa chúng có lẽ chỉ nằm ở việc Zenfone C và Zenfone 4,5 ( A450CG ) có màn hình 4,5 inch nhỉnh hơn đôi chút. Độ mỏng của Zenfone C cũng được hãng tối ưu tốt hơn do một số thay đổi về khung cơ bản bên trong máy. Tuy nhiên, màn hình của Zenfone C vẫn bé hơn so với đàn anh Zenfone 5 với kích thước 5 inch.

Ở mặt trước vẫn là dải loa, bộ cảm biến nhiệt, và camera trước cùng logo Asus quen thuộc nằm ở mép trên. Phía dưới là 3 phím cảm ứng đặc trưng của Android, mép dưới cùng vẫn sỡ hữu vân kim loại đồng tâm đặc trưng

Mặt sau của máy bao gồm loa ngoài. mic lọc âm, đèn flash cùng camera chính độ phân giải 5 MP. Các phím cứng bao gồm phím nguồn, phím âm lượng đều được đặt tại cạnh phải và Asus Zenfone C vẫn giữ nguyên thiết kế vân tròn như các sản phẩm thuộc dòng ZenFone khác.

Về phần mình, chiếc Moto G không quá cầu kỳ với chỉ một lớp vỏ nhựa plastic, bo tròn các góc cạnh. Thế hệ smartphone tầm trung này cũng chú trọng về cảm giác trên tay hơn là cảm giác “sang” cùng vỏ kim loại. Trên thực tế, khi cầm Moto G trên tay, người dùng có thể cảm nhận được sự thoải mái mà nó mang lại, chủ yếu từ sự cân bằng giữa kích thước (dày 11.6 mm), trọng lượng (143 g).

Mặc dù có màn hình có phần hơi bé (4.5 inch) so với các siêu phẩm smartphone hiện nay (chủ yếu là 5 inch), nhưng đây vô hình chung cũng là thế mạnh của Moto G, khi mà nó giúp người dùng dễ dàng cầm và thao tác với chỉ một tay.

Mặt sau của Moto G có lớp ốp lưng có thể thay thế bằng nhiều loại với kiểu dáng, màu sác khác nhau, làm tăng thêm sự lựa chọn và thể hiện cá tính của người dùng. Kiểu thiết kế này tưởng như đã bị tuyệt chủng, thế nhưng một lần nữa Moto G đã mang nó quay trở lại.

Motorola Moto G cũng được trang bị khả năng chống nước cơ bản, với một tấm “nano” bên trong, giúp nó có thể chống chịu được nước cấp độ thấp, đủ để giữ cho cục pin không thể tháo rời, và các linh kiện điện tử bên trong không bị ướt khi trời mưa nhẹ. Tuy khả năng này không hoàn hảo như các siêu phẩm chống nước hàng đầu, nhưng cũng là quá tốt cho một thiết bị nằm ở phân khúc giá rẻ.

So sánh về hiệu năng

Về mặt cấu hình, ZenFone C được trang bị màn hình 4.5 inch, độ phân giải 480×854 pixel, chạy vi xử lý Intel Atom 2520 2 nhân xung nhịp 1.2 GHz, 1GB dung lượng RAM, camera chính 5MP, bộ nhớ trong 8GB và một viên pin dung lượng 2.100 mAh.

Điểm nhấn lớn nhất của chiếc smartphone này đó là đi kèm với ZenFone C, ASUS còn giới thiệu tới người tiêu dùng một mẫu sạc dự phòng mới với tên gọi ZenPower với dung lượng pin 9600 mAh và có khả năng sạc một chiếc smartphone tối thiểu 3 lần.

ZenPower 9600 sẽ có mặt trên thị trường với nhiều màu sắc khác nhau, song, giá thành vẫn chưa được tiết lộ. Hy vọng, giá bán của ZenPower 9600 không quá cao cũng như được bán kèm cùng ZenFone C trong đợt cung ứng lần này tại Việt Nam.

Về các tính năng khác, ZenFone C vẫn hỗ trợ 2 sim 2 sóng cùng thẻ nhớ mở rộng MicroSD. Bên cạnh đó, ZenFone C được ASUS trang bị nền tảng Android 4.4.2 KitKat mới nhất, chỉ sau Lollipop 5.0

Motorola Motom 4

Về phần mình, tuy sở hữu lõi tứ quad-core Cortex A7 với bộ xử lý Snapdragon 400 tốc độ 1.2GHz không phải là quá đời mới khi so với các máy cao cấp, nhưng Moto G cho hiệu năng hoạt động tốt hơn nhiều so với các đối thủ cùng phân khúc, và tất nhiên là tốt hơn nhiều so với Moto E. Có thể kể ra một ví dụ, với lõi Cortex A7 kết hợp cùng Snapdragon 400, Moto G cho một tốc độ xử lý cao hơn nhiều so với lõi Cortex A5 trên HTC Desire 500 ở các bài thử nghiệm benchmark.

Motorola Moto G cũng tỏ ra mạnh hơn nhiều khi so với LG L7 II, Sony Xperia M2, và không thua kém quá nhiều khi so với loạt smartphone tầm trung như HTC One mini, Galaxy S4 mini.. Những mẫu mini bên trên cũng sử dụng bộ vi xử lý Snapdragon, nhưng nhờ được trang bị cặp lõi Krait, nên có hiệu năng cao hơn một chút. Tuy vậy, Moto G vẫn chạy tốt với các ứng dụng nặng như chơi games, xem phim HD, và cho khả năng đa nhiệm tốt.

Điểm yếu của cả Moto G và Xperia M2 nằm ở việc có ít RAM, với chỉ 1GB so 2GB trên các mẫu smartphone tầm trung khác (như Nexus 4). Việc thiếu hụt RAM tuy không quá ảnh hưởng nhiều tới hiệu năng của máy, nhưng cũng đủ tạo ra khoảng cách giữa một thiết bị phân khúc giá rẻ so với một chiếc smartphone cao cấp.

Websosanh.vn – Website so sánh giá đầu tiên tại Việt Nam

Tin tức về Điện thoại di động