1. Các dấu hiệu ung thư
Triệu chứng ung thư khá nhiều và phụ thuộc vào vị trí ung thư, nơi tế bào ung thư phát triển và lan rộng, kích thước khối u. Một số loại ung thư có thể nhìn thấy qua da, như ung thư vú, có thể có những dấu hiệu ung thư kiểm tra được. Ung thư da thường xuất hiện những thay đổi các nốt mụn, mọc các mụn cơm bất thường. Ung thư vòm họng có những nốt trắng trong miệng và đốm trắng ở lưỡi.
Những loại ung thư khác có triệu chứng ít rõ ràng ra bên ngoài. Một số u ổ não có xu hướng có triệu chứng sớm như rối loạn chức năng nhận thức quan trọng. Ung thư tuyến tụy thì lại quá nhỏ để gây nên triệu chứng cho đến khi chúng gây đau khi ấn vào hoặc gây rối loạn chức năng gan làm vàng da và mắt. Các triệu chứng cũng có thể tạo ra sự phát triển u và làm chèn ép các cơ quan và mạch máu. Ví dụ ung thư ruột dễ dẫn đến các triệu chứng như tiêu chảy,táo bón. Ung thư tuyến tiền liệt hoặc bàng quang thì gây thay đổi việc đi tiểu như tiểu nhiều lần hoặc tiểu quá ít.
Vị trí hạch bạch huyết.(ảnh internet)
Vì tế bào ung thư sử dụng năng lượng cơ thể và can thiệp vào những chức năng thông thường của hocmoon, sẽ có thể gây sốt, ngất, đổ nhiều mồ hôi, thiếu máu, sụt cân không có lí do. Tuy nhiên những triệu chứng này có thể chỉ là những bệnh tật thông thường.
Khi ung thư phát triển và lan rộng hoặc đột biến sẽ có thêm các triệu chứng khác như ở các cơ quan khác. Hạch bạch huyết sưng và lớn hơn thường xảy ra sau đó. Nếu ung thư lan lên não, bệnh nhay sẽ bị chóng mặt, đau đầu hoặc bị động kinh. ung thư lan lên phổi gây ho và thở ngắn. Thêm vào đó, lá gan sẽ lớn hơn và gây vàng da, xương trở nên đau, dễ gãy hơn. Các triệu chứng di căn cuối cùng phụ thuộc vào nơi ung thư tấn công.
2. Ung thư được chuẩn đoán như thế nào?
Sự phát hiện ung thư ở giai đoạn đầu có thể cải thiện được những bất thường và tăng khả năng điều trị và sống sót của người bệnh. Các nhà vật lý học sử dụng những thông tin từ triệu chứng bệnh, các quá trình tiên liệu khác để chuẩn đoán ung thư. Kĩ thuật hình ảnh như tia X quang, chụp CT, Chup MRI và Chụp PET, chụp cộng hưởng từ đuộc sử dụng để phát hiện khối u và bộ phận nào có thể bị ảnh hưởng. Các bác sỹ cũng thực hiện phép nội soi để tìm kiếm những bất thường trong cơ thể.
Chăm sóc y tế tích cực giúp tăng khả năng khỏi bệnh.(ảnh internet)
Phân tích tế bào ung thư và soi kính hiển vi để quan sát tế bào là cách duy nhất để chuẩn đoán chính xác ung thư. Quá trình này gọi là sinh thiết. Các kiểm tra phân tích phân tử khác thường được thực hiện để làm rõ hơn mức độ bệnh. Các bác sĩ vật lý sẽ phân tích mức đường, chất béo, protein và ADN Ở mức phân tử. Ví dụ, tế bào ung thư tuyến tiền liệt làm giảm các kháng nguyên của tuyến tiên liệt vào trong máu có thể phát hiện bằng việc thử máu. Các chuẩn đoán phân tử, sinh thiết và kĩ thuật hình ảnh đều được sử dụng để chuẩn đoán ung thư.
Những loại thực phẩm tốt giúp phòng ngừa và ngăn chặn ung thư phát triển.(ảnh internet)
Sau khi chuẩn đoán xong, bác sỹ sẽ kiểm tra mức độ và tình trạng ung thư. Quá trình này xác định những phác đồ điều trị thích hợp cho bệnh nhân và tiên lượng bệnh. Những phương phát chuẩn đoán giai đoạn ung thư thông thường dựa trên hệ thông TNM. T(0-4) chỉ ra kích cỡ và mức độ trực tiếp của khối u, N(0-3) biểu thị các mức độ lan rộng của khối u tới các hạch hay không, M(0-1) chỉ ra có những bộ phận di căn hay không. Một khối u nhỏ không xâm lấn tới các cơ quan khác sẽ được xếp ở mức (T1, N0, M0).
TNM sẽ đưa ra những giai đoạn chung của bệnh, bệnh nhân chuẩn đoán giai đoạn 1 thì khả năng phát triển bệnh thấp và có thể chữa khỏi, còn nếu ở giai đoạn 4 thì hầu như không thể chữa khỏi và làm các phẫu thuật.
3. Điều trị ung thư
Cách điều trị ung thư phụ thuộc vào loại ung thư, giai đoạn phát triển của ung thư như mức độ xâm lấn, độ tuổi, tình trạng sức khỏe, và các đặc điểm thể trạng khác. Không có một phương thức chữa ung thư riêng rẽ mà thường là kết hợp nhiều biện pháp ung thư và trị liệu. Cách điều trị thường là phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, điều trị bằng hocmon…
Hồng Hạnh
Theo Medicalnewstoday.